Các giống Giống bò

GiốngXuất xứMô tả
Bò MỹTexas, MỹBò Texas Longhorn: Đa dạng màu, có sừng dài, chất lượng thịt hảo hạng, được chăn nuôi theo quy trình chặt chẽ và xuất đi nhiều nơi
Bò ÚcÚcCòn gọi là Bò Droughtmaster. Phát triển từ việc lai tạo giữa giống bò Brahman với Bò Shorthorn. Bò đặc trưng với khả năng chịu hạn hán rất tốt nên có biệt danh là bậc thầy chịu hạn. Bò được xuất sống đi nhiều nước trên thế giới.
Bò Nhật BảnNhật BảnHay còn gọi là Bò Kobe, Wagyu. Bò có màu đen, chất lượng thịt rất hảo hạng và trứ danh (thịt bò Kobe).
Bò Hàn QuốcHàn QuốcLà giống bò xuất xứ từ Hàn Quốc, chất lượng thịt tốt và nguyên liệu cho món sườn bò nướng BBQ kiểu Hàn Quốc
Bò Việt NamViệt Nam.Vàng, nâu, thích nghi và chống chịu kham khổ tốt, là giống bò cho thịt bản địa
Bò BỉBỉCòn gọi là bò BBB. Là giống bò có màu nâu kem, ngoại hình cơ bắp, đặc biệt là thịt vùng đùi sau.
Bò AngusScotlandGiống bò cao sản, thường bị thiến. Chăn nuôi nhiều ở Hoa Kỳ
Bò Angus đỏScotlandXuất xứ từ giống Bò Angus. Bò có thể nặng tới 1 tấn.
Bò CharolaisCharolais, PhápMàu trắng hoặc màu kem, là giống bò lâu đời
Bò HerefordHerefordshire AnhĐỏ, trắng đỏ, phát triển từ Bò Finching. Đây là giống bò cao sản, năng suất cao
Bò LimousinNouvelle-AquitaineMarche, Pháp.Nâu nhạt. Đây cũng là giống bò cao sản cho năng suất thịt cao
Bò PinzgauerÚcGiống bò thịt cao sản, năng suất, chất lượng.
Bò SantagertrudisTexasPhát triển từ việc lai giống giữa bò Shorthornbò Brahma
Bò SimmentalTây Thụy SĩĐầu trắng lông vàng, cho cả thịt lẫn sữa.
Bò BrahmanẤn ĐộGiống bò lớn, thuộc nhóm bò thịt nhiệt đới
Bò Sindhi đỏSindh, PakistanXuất phát từ bò Zebu là một giống bò sữa. ở Pakistan, chúng được nuôi để cho thịt và cho sữa.
Bò cao nguyênScotland.Nhỏ, đen, trắng, đỏ.
Bò GyrẤn ĐộGiống bò nhiệt đới, cho thịt và cả nước tiểu bò.
Bò AdaptaurÚcGiống bò nhiệt đới, xuất phát từ việc lai tạo giữa giống bò Herefordbò Shorthorn.
Bò AfrikanerNam PhiĐược những người phi châu sử dụng thông dụng, có liên quan đến bò Sanga.
Bò Braford ÚcÚcĐược phát triển từ việc lai tạo giữa giống Bò Brahmanbò Hereford.
Bò Brangus ÚcÚcGiống bò thiến được phát triển từ việc lai tạo giữa giống bò Angusbò Brahman
Bò Charbray ÚcÚcPhát triển từ việc lai tạo giữa giống Bò Charolaisbò Brahman và được chọn giống kỹ càng.
Bò chuyên thịtTexasPhát triển từ việc chọn giống giữa các giống bò Brahman, [[bò Shorthorn [[và bò Hereford.
Belted GallowayScotlandGiống bò đen trắng.
Bò Belmont đỏÚcPhức hợp giữa việc lai tạo các giông Bò Sanga) và Bò Hereford-Bò Shorthorn
Bò Hereford đenAnhBò trắng đen, phát triển từ việc lai tạo giữa một con bò mộng thuộc giống bò Hereford với một con Bò Hà Lan cái hoặc bò Friesian cái, cho cả thịt lẫn sữa tươi.
Bò Blonde d'AquitaineNouvelle-Aquitaine một vùng thuộc Tây Nam nước Pháp.Nâu nhạt và trong cơ bắp
BonsmaraNam PhiPhát triển từ gen 5/8 bò Afrikaner, 3/16 bò Hereford và 3/16 bò Shorthorn.
Bò BoranĐông Châu PhiThường là màu trắng, con đực thì tối màu hơn có khi là màu đen tối.
Bò BrangusMỹPhát triển từ việc lai giống giữa bò Angus và bò Brahman
Bò trắng AnhAnhMàu trắng hoặc đen.
Bò CaracuBrazil
Bò ChianinaÝBò được lai tạo để cho thịt.
Bò CorrienteMexicoGiống bò nhỏ, lông có đốm
Bò Crioulo LageanoBán đảo Tây BồCó lịch sử hơn 400 năm.
Bò DexterTây Nam IrelandBò rất nhỏ, màu đen, sừng ngắn.
Bò sừng dài AnhMiền Trung nước Anh.Có màu đỏ hoặc vện, cỡ vừa.
Bò Florida CrackerFlorida, MỹGiống bò cỡ nhỏ
Bò GallowayGalloway một vùng của ScotlandĐen, lông dài, rậm.
Bò GasconPyreneesMàu xám, thành thục nhanh
Bò GelbviehĐứcĐỏ, khỏe, bê lớn nhanh[3]
Bò xám HungariHungary.Sừng dài, bê lớn nhanh.
Bò Ái Nhĩ Lan
(Irish Moiled)
Tây Bắc Ireland.Đỏ hoặc trắng đen
Bò LowlineÚcPhát triển từ việc lai giống bò Angus.
Bò LuingScotland.Lông dài, đỏ nâu.
Bò Maine-AnjouAnjou một vùng thuộc Tây PhápĐỏ và trắng.
Bò MochoBrazilBò thiến
Bò Murray xámNam ÚcXám hoặc bạc.
Bò NeloreẤn ĐộXuất tới Brazil nơi mà nó trở thành giống nội địa.
Bò NguniNam PhiPhát triển mạnh ở châu Phi.
Bò Devon BắcDevon, CornwallSomerset thuộc Anh.Đầu đỏ đuôi trắng.
Bò PiedmontesePiedmontCơ bắp.
Bò PineywoodsVịnh Mexico, MỹGiống bò nhỏ, thích nghi khí hậu ấm nóng phương Nam
Bò Poll đỏĐông Anglia ở AnhĐỏ và trắng.
Bò RomagnolaÝTrắng hoặc xám.
Bò RomosinuanoColombia
Bò SalersPhápĐỏ, dễ nuôi
Bò ShorthornBắc AnhĐỏ, đỏ trắng hoặc trắng.
Bò SquareNew South Wales, ÚcNhỏ, xám bạc, tương đồng với bò Murray xám.
Bò SussexTây Nam Anh AnhXuất hiện từ thế kỷ 20.
Bò TabapuanBrazil
Bò TajimaNhật BảnHòa Ngưu đen và là tổ của Bò KobeBò Matsuzaka.
Bò đen xứ Walesxứ WalesĐen và trắng, khó nuôi, kén ăn.
Bò Anh trắngĐại Anh, Ireland.Đen, trắng, đỏ.

Một số giống

  • Bò Hà Lan: Giống bò sữa Hà Lan Holstein Friesian (phát âm như là Bò Hônxtên-Frisian) là giống bò chủ lực để lai tạo bò sữa ở Việt Nam. Việt Nam bắt đầu lai tạo bò sữa từ những năm 1959-1960 tại nông trường Ba Vì. Giống bò sữa đầu tiên là Lang trắng đen được nhập từ Trung Quốc, sau đó là nhập Holstein Friesian (HF) từ Cu Ba.
  • Bò Jersey (phát âm như là: Bò Jéc-xây) được nhập từ Mỹ. Tầm vóc của bò Jersey tương đối bé, Bò có màu vàng sáng hoặc sẫm, màu lông của bò Jersey thay đổi từ màu xám nhạt hay màu lông chuột đến màu nâu tối hầu như là đen. Bò có kết cấu ngoại hình đẹp, đặc thù của bò hướng sữa[4].
  • Bò Sind hay còn gọi đơn giản ở Việt Nam là bò Sind (phát âm như là bò Sin) là một giống bò thịt thuộc giống bò u (bò Zebu) có xuất xứ từ vùng Sindhi của Pakistan. Đây là là giống bò kiêm dụng cho thịt và sữa, tỷ lệ thịt xẻ 50%.
  • Bò Brahman (phát âm tiếng Việt như là Bò Brátman) là một loại bò thịt thuộc giống bò Zebu. Đây là giống bò lớn con, ngoại hình đẹp, thân dài, lưng thẳng, tai to, hệ cơ, u, yếm phát triển, tỷ lệ xẻ thịt: trên 58%. Bò có tính mắn đẻ, dễ đẻ, lành tính, nuôi con giỏi. Bò Brahman có thể lực tốt, thích nghi cao với điều kiện nhiệt đới, khô hạn.
  • Bò Sahiwal (phát âm tiếng Việt như là bò Sa-hi-van) là giống bò kiêm dụng cho cả sữa lẫn thịt. Bò có màu vàng sẫm hoặc màu vàng hơi đỏ tối, một số có màu vàng như bò vàng Việt Nam, thể chất chắc chắn, có ngoại hình. Khối lượng trưởng thành của bò cái nặng khoảng 350 kg, bò đực 450 – 500 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 50%.
  • Bò Gyr là nguồn gốc từ Ấn Độ, giống này có nước tiểu bò hay được dùng làm thuốc. Chúng là một giống bò nhà có nguồn gốc ở Ấn Độ, chúng thuộc nhómbò u, đây là một giống bò quan trọng trong việc cho các sản phẩm sữa tươi ở Ấn Độ. Bò này còn là giống nền để lai tạo thành các giống bò như giống bò Brahman Mỹ nổi tiếng trên thế giới hiện nay được tạo thành từ những giống bò Guzerat, bò Nerole, bò Gyr và bò Krishna Velley vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 và bò Zebu Cuba, là giống cho thịt kết hợp cày kéo.
  • Bò Úc hay bò Droughmaster (phát âm tiếng Việt như là: Bò Đróc-mát-xtơ) có nghĩa la Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn[5]). Bò được lai tạo ở Úc, chúng kháng ve và các bệnh ký sinh trùng đường máu tốt, thích ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn. Con trưởng thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao.[6]
  • Bò Angus (phát âm tiếng Việt như là bò An-gút) có tên đầy đủ là Aberdeen Angus là giống có ngoại hình, thể chất chắc chắn, khỏe mạnh. Bò thường không có sừng, có chất lượng thịt tốt, có các vân mỡ xen kẽ trong các thớ thịt, giúp thịt mềm và béo. Tỷ lệ xẻ thịt: trên 70%. Bò thích hợp với vùng khí hậu ôn đới và nuôi chăn thả.
  • Bò Charolais (phát âm tiếng Việt như là: Bò Cha-ro-la-ít) là một giống bò thịt có nguồn gốc từ vùng Charolles của nước Pháp. Bò Charolais có kết cấu cơ thể cân đối, cơ bắp nổi rõ, lớn nhanh và hiệu quả sản xuất thịt bò cao, tỷ lệ thịt xẻ đạt trên 65%. Bò có tính trầm, hiền lành và chịu kham khổ. Nhược điểm của bò Charolais là chất lượng thịt chưa cao như bò Angus.
  • Bò Limousin (phát âm tiếng Việt như là Bò Li-mu-sin) là một giống bò thịt có nguồn gốc từ vùng Limousin và Marche, miền Nam trung tâm nước Pháp. Đây là giống bò chuyên thịt rất nổi tiếng, thịt có chất lượng cao. Giống bò này có sắc lông màu đỏ và không có đốm; tầm vóc của bò lớn, thân hình dài, lưng thẳng, đầu ngắn, trán rộng. Tỷ lệ thịt xẻ trung bình 70%. Bò thích hợp với vùng khí hậu ôn đới.
  • Bò Crymousine (phát âm tiếng Việt như là Bò Cry-musin) được tạo ra và nuôi nhiều ở châu Mỹ La tinh. Việt Nam đã nhập từ Cuba giống bò này. Bò thuần lông màu nâu nhạt. Khi trưởng thành bò đực có khối lượng 1000 – 1200 kg, bê 6 – 12 tháng tuổi tăng trọng 1100g/ngày, tỉ lệ thịt xẻ 60 – 61%.
  • Bò Bỉ hay Bò lang trắng xanh Bỉ hay còn gọi là BBB (Blanc-Blue-Belgium) là giống bò chuyên dụng thịt của Bỉ. Bò có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm và cơ bắp rất phát triển. Ở tuổi giết thịt, bê đực 14-16 tháng có tỷ lệ thịt xẻ 66%.[7] F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện, môi trường sống. Dễ nuôi, phàm ăn, lớn nhanh[8]
  • Bò Nhật Bản hay còn gọi là Bò Kobe (bò Kô-bê) là một giống bò quý của Nhật với đặc sản thịt cực thượng phẩm, chúng được nuôi với điều kiện tốt nhất.Chúng cho ra loại thịt bò Kobe với chất lượng thượng hảo hạng và có giá cả rất đắt đỏ
  • Bò Ba Lan là giống bò có nguồn gốc từ Ba Lan. Đây là một giống bò đã được hình thành vào cuối thế kỷ thứ 19 sau khi bò đỏ từ Đan Mạch, Đức và Thụy Điển đã được sử dụng để cải thiện các chủng bò địa phương khác nhau của những con bò Ba Lan. Con cái nặng từ 400–500 kg (882-1102 pound) trên mức trung bình, trong khi những con đực nặng 500–550 kg (1102-1213 pound) trên trung bình.
  • Bò Blonde Aquitaine là giống bò cho ra loại thịt đắt nhất thế giới. Điều đặc biệt của loại thịt này là chúng được cấp đông với luồng khí lạnh 120 km/h ở môi trường âm 43 độ và có thể trữ vô thời hạn. Một gói thịt bò trữ 15 năm có giá tới 3.200 USD, chúng nhân giống và giết mổ theo quy trình tiên tiến, cho ra những miếng thịt thượng hạng, khi chăm chúng được chủ nói chuyện, massage và tạo cho những chú bò môi trường sống thoải mái nhất có thể và thường chỉ giết mổ một vài con bò. Trước khi quyết định chọn sẽ làm thịt con nào thì xem xét từng bộ phận trên cơ thể bò để đảm bảo chất lượng thịt tốt nhất.
Sau khi được chọn, thịt bò sẽ trải qua quy trình xử lý tiên tiến. Thịt bò được cắt theo từng bộ phận bằng máy móc hiện đại, chuyên nghiệp và được nếm thử thịt bò tươi ngay tại lò mổ để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang bước làm đông. Sau đó, thịt được đưa vào máy cấp đông. Thịt được cấp đông nhanh với luồng khí lạnh thổi với vận tốc 120 km/h trong môi trường âm 43 độ C. Những miếng thịt đông này có thể được trữ vô thời hạn mà vẫn giữ nguyên hương vị tươi ngon[9].

Bò lai

Bò lai hay tổ hợp lai của các giống bò giống bò nội mặc dù dễ nuôi, ít bệnh nhưng năng suất nuôi không cao. Trong khi các giống bò trên thế giới có năng suất nuôi thịt cao, nhưng lại đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc và chất lượng thức ăn tốt. Các nhà chăn nuôi ở Việt Nam đã nhập tinh bò ngoại hoặc đực giống về cho gieo phối với bò cái để cải tạo năng suất chăn nuôi. Các tổ hợp bò lai gồm:

  • Bò lai Sind là con lai cấp tiến giữa bò đực giống RedSindi và bò cái Vàng Việt Nam. Phân bố rải rác ở nhiều nơi, đặc biệt là vùng Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long.
  • Bò lai Charolaise là kết quả lai kinh tế giữa đực giống charolaise với bò cái lai Sind để tạo đàn bò lai F1 nuôi lấy thịt. Đây là phẩm giống năng suất và tỷ lệ thịt xẻ cao. Con lai F1 Charolais có màu lông trắng kem đến kem ánh sữa. Tỷ lệ thịt xẻ 53 – 55 %. Tỷ lệ thịt tinh 44%.
  • Bò lai Droughtmaster: Là kết quả lai kinh tế giữa đực giống Droughtmaster với bò cái lai Sind để tạo đàn bò lai F1 nuôi lấy thịt. Đây là phẩm giống có tỷ lệ thịt xẻ cao. Tỷ lệ thịt xẻ 50 – 52 %. Tỷ lệ thịt tinh 41%.
  • Bò lai Brahman là kết quả lai kinh tế giữa đực giống Brahman với bò cái lai Sind để tạo đàn bò lai F1 nuôi lấy thịt. Đây là phẩm giống có tỷ lệ thịt xẻ cao. So với bê lai Sind thì bê lai Brahman có trọng lượng lớn hơn và lớn nhanh hơn. Tỷ lệ thịt xẻ 51 – 53 %, tỷ lệ thịt tinh 40%.
  • Bò lai BBB F1 là kết quả lai kinh tế giữa đực giống BBB với bò cái lai Sind để tạo đàn bò lai F1 nuôi lấy thịt. Đây là phẩm giống có tỷ lệ thịt xẻ cao, chất lượng thịt tốt. Bê F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện, môi trường sống. Dễ nuôi, phàm ăn, lớn nhanh.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Giống bò http://www.ecoshelters.com.au/bulletins/cattlebree... http://www.cattle.com/BreedsofCattle/ http://www.embryoplus.com/cattle_breeds.html http://www.ansi.okstate.edu/breeds/cattle/ http://www.ansi.okstate.edu/breeds/cattle/gelbvieh... http://www.tc.umn.edu/~puk/cow/cowworld.html http://www.regionalcattlebreeds.eu/ http://www.breedsofcattle.net http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/nhieu... http://www.biodiversityofindia.org/index.php?title...